Ngoài Tử vi, Bát tự (hay còn gọi là Tứ trụ) được xem là một bộ môn mệnh lý học hàng đầu dùng để nghiên cứu cuộc đời con người. Trong thực tế, thông qua lập lá số bát tự, bách gia sẽ luận đoán chi tiết cuộc đời của mình, đồng thời giúp tìm ra phương pháp cải vận bổ khuyết.
1. Lá số bát tự là gì?
Lá số Bát tự (tên gọi khác là lá số Tứ trụ) giống như là một bản tấu chương ghi chép đầy đủ vận mệnh con người, được hình thành dựa trên Tứ trụ (giờ – ngày – tháng – năm sinh). Mỗi trụ này chứa một cặp Thiên can và Địa chi riêng. Từng Can, Chi lại mang âm dương ngũ hành khác nhau, khi chịu tác động bởi sự vận hành của vũ trụ sẽ sinh ra cường hoặc nhược, từ đó, gây ảnh hưởng đến vận mệnh con người.
Hoặc hiểu một cách đơn giản, lá số Bát tự gồm 2 phần là Mệnh và Vận. Mệnh là số phận, là những gì được định sẵn từ khi ta chào đời. Mệnh chỉ tốt khi thân không vượng cũng chẳng suy. Còn Vận đề cập ở đây chính là vận khí của từng giai đoạn trong cuộc đời, có thể thịnh hoặc suy, thông đạt hay bế tắc, vui sướng hoặc buồn khổ, vinh hay nhục,… Mà mỗi người sẽ phải trải qua đại vận hoặc tiểu vận.
Thông qua nghiên cứu lá số bát tự:
- Xem được tổng thể cuộc đời từ quá khứ, hiện tại cho đến tương lai: Bản thân là ai? Trong trạng thái tốt hay xấu? Thời vận theo thời gian như thế nào? Họa phúc ra sao? …
- Xem chi tiết từng vấn đề: Tích cách, gia đạo, công danh, sự nghiệp, tình duyên, các mối quan hệ (cha mẹ, con cái, vợ chồng, bạn bè, đồng nghiệp,…), tiền tài, bệnh tật, tai nạn, rủi ro,…
Ngoài ra, luận giải bát tự còn giúp ta tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong mệnh cục của bản thân. Cụ thể:
- Vạch rõ sự cường nhược, mất cân bằng trong chân mệnh, từ đó tìm ra thuật cải vận bổ khuyết thích hợp.
- Giúp gia chủ nhận thức rõ ưu nhược điểm của bản thân để vừa khắc phục khuyết điểm vừa phát huy hết khả năng tiềm ẩn bên trong.
Mà để hiểu biết những điều đó, quý vị cần phải phân tích những yếu tố chính trong lá số bát tự bao gồm: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần.
2. Hướng dẫn cách lập lá số Bát tự
Như quý vị đã biết, nếu không có chuyên gia mệnh lý, phong thủy hỗ trợ thì mỗi chúng ta khó mà tự tạo ra một lá số Tứ trụ. Mặt khác, không phải ai cũng có thời gian và tiền bạc để mời các thầy. Nhưng quý vị đừng vội nản lòng bởi Thăng Long Đạo Quán sẽ cung cấp cho bách gia công cụ LẬP LÁ SỐ BÁT TỰ miễn phí. Sử dụng công cụ này, quý vị sẽ có ngay kết quả chi trong vài giây.
Để lập lá số bát tự, quý vị thực hiện theo 3 bước sau:
- Bước 1: Xác định 7 dữ liệu quan trọng sau
- Họ tên đầy đủ
- Giới tính
- Giờ sinh
- Ngày sinh
- Tháng sinh
- Năm sinh
- Bước 2: Điền chính xác 7 dữ liệu trên vào công cụ Lập Lá số hoặc bảng mẫu sau:
- Bước 3: Lấy kết quả lá số và luận giải.
Ví dụ: Lá số bát tự của đương số Trần Hoài Nam sinh vào 12 giờ 00 phút ngày 03/05/1999.
Khi sử dụng công cụ Lập lá số Bát tự của maiduchai.com, quý vị không chỉ xem được vận mệnh cuộc đời ngay lập tức mà còn có thể lưu lá số để xem sau. Cụ thể, ngay khi hiện ra lá số Tứ trụ, quý vị sẽ thấy dòng chữ “TẢI LÁ SỐ” ngay bên dưới. Chỉ cần nhấp chuột vào đó thì gia chủ sẽ tải được lá số Bát tự của mình về điện thoại hoặc máy tính.
3. Luận giải lá số bát tự
Muốn luận giải một lá số Bát tự, bách gia cần am hiểu sâu sắc bộ môn mệnh lý học hoặc cần một chuyên gia. Song quý vị cũng có thể tự tìm hiểu và giải mã lá số của mình thông qua các yếu tố cơ bản sau: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần. Mà những yếu tố này sẽ được giải mã cụ thể trong 3 phần chính sau:
- Phần 1: Thông tin tổng quan của gia chủ (đương số, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái)
- Phần 2: Xét vận mệnh thông qua 4 trụ (giờ, ngày, tháng, năm sinh)
- Phần 3: Xét đại vận, tiểu vận hung hay cát, thịnh hay suy (thập thần, thần sát, vòng trường sinh,…)
3.1. Thông tin tổng quan của gia chủ
Trước khi luận giải chi tiết về vận mệnh cuộc đời, quý bách gia sẽ nắm bắt khái quát cuộc đời mình thông qua các yếu tố: thiên can địa chi, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái.
3.1.1. Dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ là gì?
Trong môn bát tự, âm và dương ở đây là chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương thì nam gọi là dương nam, nữ gọi là dương nữ. Ngược lại, nếu sinh vào năm âm thì nam gọi là âm nam, nữ là âm nữ. Cụ thể:
- Thiên can mang tính Dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 2,4,6,8,0.
- Thiên can mang tính Âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 1,3,5,7,9.
Ví dụ: Trần Hoài Nam sinh năm 1999 – thiên can của năm sinh là Kỷ nên sẽ là Âm nam.
3.1.2. Thai nguyên là gì?
Thai nguyên được xác định từ tháng bắt đầu người mẹ mang thai. Thai nguyên dùng để so sánh với mệnh, xem có sự sinh khắc để giúp người luận giải mệnh số biết sơ bộ cuộc đời của đương số xem có thuận hay không thuận.
Cách xác định Thai nguyên thực hiện như sau: Lấy Thiên Can của tháng sinh thứ 2 rồi đem phối với tháng sinh thứ 3 thì đó là Thai nguyên.
Ví dụ: Theo lá số bát tự của Trần Hoài Nam ở trên, tháng sinh là Mậu Thìn và năm sinh là Kỷ Mão. Để xác định thai nguyên, ta làm như sau:
- Sau tháng sinh Mậu Thìn là Kỷ Tỵ.
- Tiếp theo, ta có 3 tháng sau của Thìn lần lượt là: Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Lấy Kỷ (Can của tháng sinh thứ 2) ghép với Mùi (tháng sinh thứ 3) sẽ được Thai nguyên là Kỷ Mùi.
Ngoài ra, quý vị muốn xác định Thai nguyên của bản thân mà không cần tính toán thì có thể tra cứu theo bảng sau. (Ví dụ: sinh tháng Giáp Tí thì có thai nguyên là Ất Mão)
Tháng sinh | Thai nguyên | Tháng sinh | Thai nguyên | Tháng sinh | Thai nguyên |
Giáp Tí | Ất Mão | Bính Dần | Đinh Tỵ | Mậu Thìn | Kỷ Mùi |
Bính Tí | Đinh Mão | Mậu Dần | Kỷ Tỵ | Canh Thìn | Tân Mùi |
Mậu Tí | Kỷ Mão | Canh Dần | Tân Tỵ | Nhâm Thìn | Quý Mùi |
Canh Tí | Tân Mão | Nhâm Dần | Quý Tỵ | Giáp Thìn | Ất Mùi |
Nhâm Tí | Quý Mão | Giáp Dần | Ất Tỵ | Bính Thìn | Đinh Mùi |
Ất Sửu | Bính Thìn | Đinh Mão | Mậu Ngọ | Kỷ Tỵ | Canh Thân |
Đinh Sửu | Mậu Thìn | Kỷ Mão | Canh Ngọ | Tân Tỵ | Nhâm Thân |
Kỷ Sửu | Canh Thìn | Tân Mão | Nhâm Ngọ | Quý Tỵ | Giáp Thân |
Tân Sửu | Nhâm Thìn | Quý Mão | Giáp Ngọ | Ất Tỵ | Bính Thân |
Quý Sửu | Giáp Thìn | Ất Mão | Bính Ngọ | Đinh Tỵ | Mậu Thân |
Canh Ngọ | Tân Dậu | Nhâm Thân | Quý Hợi | Giáp Tuất | Ất Sửu |
Nhâm Ngọ | Quý Dậu | Giáp Thân | Ất Hợi | Bính Tuất | Đinh Sửu |
Giáp Ngọ | Ất Dậu | Bính Thân | Đinh Hợi | Mậu Tuất | Kỷ Sửu |
Bính Ngọ | Đinh Dậu | Mậu Thân | Kỷ Hợi | Canh Tuất | Tân Sửu |
Mậu Ngọ | Kỷ Dậu | Canh Thân | Tân Hợi | Nhâm Tuất | Quý Sửu |
Tân Mùi | Nhâm Tuất | Quý Dậu | Giáp Tí | Ất Hợi | Bính Dần |
Quý Mùi | Giáp Tuất | Ất Dậu | Bính Tí | Đinh Hợi | Mậu Dần |
Ất Mùi | Bính Tuất | Đinh Dậu | Mậu Tí | Kỷ Hợi | Canh Dần |
Đinh Mùi | Mậu Tuất | Kỷ Dậu | Canh Tí | Tân Hợi | Nhâm Dần |
Kỷ Mùi | Canh Tuất | Tân Dậu | Nhâm Tí | Quý Hợi | Giáp Dần |
3.1.3. Cung mệnh là gì?
Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh cung) được xét từ tháng sinh gồm có 12 cung ứng với 12 con giáp nhằm để luận giải khái quát cuộc đời của gia chủ.
Cách tính mệnh cung như sau:
- Bước 1: Viết 12 cung từ Tí đến Hợi. Sau đặt tháng 12 tháng theo chiều nghịch như sau: Tí thuộc tháng 1, Hợi thuộc tháng 2, Tuất thuộc tháng 3,…cho đến Sửu là tháng 12.
Tí(Tháng 1) | Sửu(Tháng 12) | Dần (Tháng 11) | Mão(Tháng 10) | Thìn(Tháng 9) | Tỵ(Tháng 8) |
Ngọ(Tháng 7) | Mùi(Tháng 6) | Thân(Tháng 5) | Dậu(Tháng 4) | Tuất(Tháng 3) | Hợi(Tháng 2) |
- Bước 2: Đặt giờ sinh của mình vào tháng sinh theo chiều nghịch, tức là cho giờ sinh vào tháng 12 (Sửu). Từ vị trí Sửu đếm thuận theo thứ tự con giáp cho đến Mão thì dừng lại. Vị trí chứa “Mão” chính là mệnh cung.
- Bước 3: Xác định thiên can của mệnh cung bằng cách xác định can chi tháng theo can năm.
Ví dụ: Một đương số (người được đoán mệnh) sinh vào giờ Thân, áp dụng cách tính cung mệnh sẽ có bảng sau:
Tí(Tháng 1) | Sửu(Tháng 12)Giờ Thân | Dần (Tháng 11)Giờ Dậu | Mão(Tháng 10)Giờ Tuất | Thìn(Tháng 9)Giờ Hợi | Tỵ(Tháng 8)Giờ Tí |
Ngọ(Tháng 7)Giờ Sửu | Mùi(Tháng 6)Giờ Dần | Thân(Tháng 5)Giờ Mão | Dậu(Tháng 4) | Tuất(Tháng 3) | Hợi(Tháng 2) |
⇒ Cung mệnh của đương số là cung Thân.
Sau khi xác định cung mệnh, quý vị chỉ cần tra cứu tương ứng theo bảng dưới đây sẽ biết khái quát cuộc đời của mình.
Mệnh cung | Ý nghĩa |
Cung Tí | có sao Thiên Quý ⇒ chí khí khác thường, giàu có, thanh bạch. |
Cung Sửu | có sao Thiên Ách ⇒ trước khó sau thông, xa quê vất vả nhưng về sau tốt. |
Cung Dần | có sao Thiên Quyền ⇒ thông minh, sắc sảo, trung niên có quyền bính. |
Cung Mão | có sao Thiên Xích ⇒ khẳng khái, hào phóng, có quyền, khiêm tốn mới bền. |
Cung Thìn | có sao Thiên Như ⇒ đa mưu túc trí, thông minh, tháo vát. |
Cung Tỵ | có sao Thiên Văn ⇒ văn chương phát đạt, nữ hôn nhân đẹp. |
Cung Ngọ | có sao Thiên Phúc ⇒ mệnh tốt, vinh hoa phú quý. |
Cung Mùi | có sao Thiên Trạch ⇒ cuộc đời vất vả, an nghiệp khi sống xa quê. |
Cung Thân | có sao Thiên Cơ ⇒ không nên kết hôn sớm, nữ không thuận với chồng. |
Cung Dậu | có sao Thiên Bí ⇒ tính tình cương trực, cần đề phòng điều tiếng, thị phi. |
Cung Tuất | có sao Thiên Ất ⇒ có tài nghệ thuật, tính tình ôn hòa, hiện lành. |
Cung Hợi | có sao Thiên Thọ ⇒ là người sáng suốt, tính cách ôn hòa, hay giúp đỡ người khác. |
3.1.4. Mệnh quái là gì?
Mệnh quái (gọi tắt là quái, tên khác là cung phi) là khái niệm dựa trên bộ môn kinh dịch, đồng thời được xác định dựa trên giới tính và năm sinh. Được biết, quái gắn liền với các số tương ứng trong Bát quái, bao gồm: Càn – 6, Khôn – 2, Chấn – 3, Tốn – 4, Khảm – 1, Đoài – 7, Cấn – 8 và Ly – 9. Các quái này lại mang ngũ hành là: Càn Kim, Khôn Thổ, Chấn Mộc, Tốn Mộc, Khảm Thủy, Đoài Kim, Cấn Thổ, Ly Hỏa. Chỉ cần tìm ra được quái số thì quý vị sẽ biết được cung phi của mình là gì.
Ngoài ra, mệnh quái còn được dùng để giúp xác định kết hôn tuổi nào thì tốt, ăn hỏi ngày nào tốt lành, hướng nào xây nhà cửa,…
- Cách tính mệnh quái:
Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là mệnh quái. Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn.
Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:
Số dư | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Nam | Khảm | Ly | Cấn | Đoài | Càn | Khôn | Tốn | Chấn | Khôn |
Nữ | Cấn | Càn | Đoài | Cấn | Ly | Khảm | Khôn | Chấn | Tốn |
Ví dụ:
Nam sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nam sinh có mệnh quái là Khảm Thủy – thuộc Đông Tứ mệnh.
Nữ sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nữ có mệnh quái là Cấn Thổ – thuộc Tây tứ mệnh.
*Lưu ý: Mỗi cung lại tương ứng với các hướng và các mệnh khác nhau:
- Cung Khảm – Chấn – Tốn – Ly (hướng Bắc – Đông – Đông Nam – Nam) thuộc Đông tứ mệnh + Đông tứ trạch.
- Cung Khôn – Đoài – Càn – Cấn (hướng Tây Nam – Tây – Tây Bắc – Đông Bắc) thuộc Tây tứ mệnh + Tây tứ trạch
Sau khi hiểu biết khái quát cuộc đời, quý bách gia sẽ tìm hiểu sâu hơn về vận mệnh thông qua 4 trụ: giờ – ngày – tháng – năm sinh.
3.2. Xét vận mệnh qua 4 Trụ
Dựa vào bảng sinh khắc của Thập Thần, Thần Sát cùng 12 vòng trường sinh tương ứng với mỗi trụ của gia chủ, ta sẽ luận giải được các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…) và xem xét tổng quát bản mệnh (công danh sự nghiệp, học hành, hôn nhân, sức khỏe, tài lộc, tình duyên,…)
Trong bát tự, 4 trụ giờ – ngày – tháng – năm sẽ đại diện cho một nhóm đối tượng khác nhau và các giai đoạn thời vận khác.
Tứ Trụ | Trụ năm | Trụ tháng | Trụ ngày | Trụ giờ |
Đại diện | Bố mẹ | Anh/ chị em | Vợ chồng | Con cái |
Từ 01 – 18 tuổi | Từ 19 – 36 tuổi | Từ 37 – 54 tuổi | Từ 55 tuổi trở lên |
3.2.1. Vòng trường sinh
Trong lá số bát tự, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới.
Vòng trường sinh gồm:
12 cung | ý nghĩa |
Trường sinh | ám chỉ vạn vật mới đâm chồi như trẻ mới sinh (từ 0 tới 1 tháng) |
Mộc dục | ám chỉ vạn vật bắt đầu nảy lộc như trẻ bắt đầu biết lẫy (từ 1 tới 3 tháng) |
Quan đới | ám chỉ vạn vật dần mạnh lên như trẻ từ học bò, biết đi, học nói, ăn cơm,…( từ 01 tuổi tới 18 tuổi) |
Lâm quan | ám chỉ vạn vật đã trưởng thành như một người lớn đi học, đi làm, kiếm tiền lấy vợ sinh con (18 – 27 tuổi) |
Đế vượng | ám chỉ vạn vật hùng vượng như trưởng thành cực điểm, nghĩa, thời điểm có thể làm việc lớn (27 – 45 tuổi) |
Suy | ám chỉ vạn vật sau thời vượng bắt đầu chuyển sang già yếu (45 – 60 tuổi) |
Bệnh | ám chỉ vạn vật cội khô như già yếu, lão hóa, bệnh tật, (60 – 80 tuổi) |
Tử | ám chỉ vạn vật đã bị hủy diệt như suy kiệt (80 – 100 tuổi) |
Mộ | ám chỉ vạn vật kết thúc 1 đời, yên nghỉ (đã mất ) |
Tuyệt | ám chỉ thể xác đã tan và hòa cùng thành đất (chuyển hóa) |
Thai | bắt đầu khởi tạo mới, tụ khí tạo thành thai, hình thành (thai nguyên) |
Dưỡng | ám chỉ vạn vật bắt đầu một kiếp mới (thai nguyên 03 tháng) |
Những tên trong vòng sinh đó cho chúng ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm.
3.2.2. Thập thần
Thập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.
Thập thần | Ý nghĩa | Đại diện | Sinh ra | Khắc |
Tỷ Kiên | Ngang vai | Anh chị em ruột | Thực thần | Thiên tài |
Kiếp Tài | Ngang vai | Anh chị em ruột | Thương quan | Chính Tài |
Thực thần | Tôi sinh ra | Con trai | Chính quan | |
Thương quan | Tôi sinh ra | Con gái | Thất sát | |
Thiên tài | Tôi khắc | Vợ hai, dì ghẻ | Thiên quan | Thiên ấn |
Chính Tài | Tôi khắc | Vợ cả | Chính quan | Chính ấn |
Thiên quan (Thất sát) | Khắc tôi | Thiên quan | Thiên ấn | |
Chính quan | Khắc tôi | Tỷ Kiên | ||
Thiên ấn | Sinh tôi | Bố dượng, bố nuôi | Nhật chủ | Thực thần |
Chính ấn | Sinh tôi | Bố đẻ, mẹ đẻ | Tỷ kiên | Thương quan |
3.2.3. Thần sát
Hai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển.
Thần Sát bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.
Thần sát | Ý nghĩa |
Thiên Ất quý nhân | ám chỉ sự thông minh, trí tuệ, gặp hung hóa cát |
Nguyệt Đức quý nhân | ám chỉ tính tình nhân từ, cuộc đời phúc nhiều, ít gặp nguy hiểm. |
Đức, Tú quý nhân | ám chỉ người thành thật, rộng lượng, hào hiệp, tài hoa. |
Văn Xương quý nhân | ám chỉ người khí chất, văn thơ giỏi, thông minh, ham học, ham hiểu biết, muốn vươn lên. |
Thái Cực quý nhân | ám chỉ người thông minh hiếu học, tính cách chính trực, phúc thọ song toàn, không giàu cũng thuộc nhà sang. |
Thần Lộc vượng | ám chỉ công danh thuận lợi, phúc lộc đề đa, hữu lộc tồn |
Tướng Tinh | ám chỉ người văn võ song toàn, được mọi người kính phục, có khả năng lãnh đạo. |
Trạch Mã | xem xét theo thời vận thập thần theo lưu niên đại vận. Tới năm thịnh làm ăn phát đạt, năm xấu thì cần dụng hỷ thần. |
Kim dư | ám chỉ người có phúc, thông minh, phú quý, tính cách uyển chuyển ôn hòa. |
Kim Thần | ám chỉ trong thời vận nếu gặp thịnh thì càng thuận lợi, nếu gặp suy cũng hóa giải được. |
Khôi Canh quý nhân | ám chỉ vào những năm kỵ thần thì nghèo đói rách nát, còn năm tốt cho Dụng hỷ thần thì giàu sang tuyệt trần. |
Tam Kỳ quý nhân | ám chỉ người mệnh Ðắc thời, đắc địa, đắc nhân. |
Từ Quán và Học Đường | ám chỉ thông minh khéo léo, văn chương nhưng gặp kỵ thần thì khổ trăm bề. |
Hàm Trì (hay Đào Hoa) | ám chỉ người đào hoa, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề, làm đa nghề cái gì cũng làm được nhưng không giỏi cái gì. |
Hồng Diễm | Hồng Diễm cũng gần giống đào hoa, nữ thì nhiều đời chồng, nam thì nhiều đời vợ, tha phương tự tại, tính tình cởi mở hòa đồng. |
Kình Dương | là hung thần, đem đến tai họa, thương tật, của cải hao tán |
Kiếp Sát | ám chỉ về điều hung, tai họa bệnh tật, bị thương, hình pháp. |
Tai Sát | ám chỉ sự máu me, chết chóc, lành ít dữ nhiều |
Vong Thần | ám chỉ sự sắc sảo, mưu lược, tính toán gió chiều nào theo chiều đó tùy cơ ứng biến. |
Nguyên thần | ám chỉ xấu người xấu cả nết |
Cấu và Giảo | Cấu nghĩa là liên lụy, giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp hai sát đó thân bị khắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hoặc là tướng soái, những việc sát hại. |
Không Vong | ám chỉ không nhờ vả được cha mẹ, anh chị em, bản thân có khí vận cũng khó mà thành phúc. |
Thiên la và địa võng | Thiên la và địa võng là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí lao tù. Nếu trong tứ trụ có Thiên la hay Địa võng còn thêm tam hình thì khi gặp năm tuổi khó tránh khỏi lao lý . |
Tứ phế | ám chỉ thân yếu bệnh tật, năng lực kém, nếu không được trợ giúp thì thân dễ tàn phế, dễ kiện tụng lao lý tù đày . |
Thập ác – đại bại | ám chỉ 1 ác nhân không được ân xá. Tất cả mọi thứ trở thành cát bụi, Nếu gặp cát thần mới hóa hung thành cát |
Âm Dương sai lệch | ám chỉ vợ chồng bất hòa, ly hôn, dễ bị bệnh tật. |
3.3. Xét đại vận, tiểu vận
- Đại vận là chỉ sự thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn cuộc đời (10 năm/ lần). Dựa theo các thuật toán của môn bát tự sẽ tính được Thập thần, Thần sát, ứng với từng giai đoạn.
- Tiểu vận là sự thịnh suy, hung cát của mỗi năm, mỗi tuổi. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người qua tiểu vận sẽ cụ thể, chi tiết hơn. Giống như đại vận, tiểu vận cũng dính Thập thần hay Thần sát.
Trên đây là cách lập lá số Bát tự (Tứ trụ) và phần hướng dẫn luận giải. Hy vọng với những kiến thức đó sẽ giúp ích cho cẩm nang mệnh lý, phong thủy của mọi người.