Bát tự là gì? Xem vận mệnh theo Bát tự có chính xác không?

Để thấu hiểu hơn về bản thân, thời vận tốt xấu, nên thánh nhân dựa vào quy luật của trời đất nghiên cứu về lý khí, ngũ hành và sự tương tác của vận vật, từ đó dựng nên những bộ môn nghiên cứu như kinh dịch, mệnh lý Bát Tự (Tứ Trụ) phong thủy địa lý âm, dương trạch, tử vi. vv…. Trong đó, Bát tự được coi là bộ môn nghiên cứu về con người có lịch sử lâu đời (618 đến 907 thời Đường) tại Trung Hoa và hoàn thiện năm 960) vì có tính chính xác cao nên được dùng cho tới tận ngày nay. Do đây là bộ môn dùng cho Vua chúa nên không được dùng thông dụng nên ít người được biết tới. 

1. Bát tự là gì?

1.1. Khái niệm Bát tự

Bát Tự (8 chữ ám chỉ 8 thiên can, địa chi) hay còn gọi là Tứ trụ, là một bộ môn nghiên cứu về mệnh lý, bắt nguồn từ thời Đường bên Trung Hoa. Bộ môn Bát tự dựa vào 4 trụ (Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh) để luận đoán về thời điểm tốt xấu, sang hèn của con người từ khi sinh ra cho đến khi qua đời. Cụ thể:

  • Xem luận về ưu khuyết điểm của một người qua giờ ngày tháng năm sinh.
  • Xem Luận về hiện tại, quá khứ và tương lai
  • Dựa vào lá số có thể biết về bản thân, gia đạo, công danh, sự nghiệp, tình duyên của mình.
  • Dựa vào lá số của bản thân có thể biết một phần nào về cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái.
  • Giúp bản thân có thể nắm bắt được thời vận, thời điểm tốt xấu của mình theo vận 20 năm, 10 năm từng năm, tháng, ngày và giờ.
  • Dựa vào ngũ hành của giờ ngày tháng năm sinh của bản thân, để so sánh với từng thời điểm mình muốn sẽ biết được thời điểm đó tốt xấu ra sao. Qua đó, bản thân tự biết có nên đầu tư hay thủ thân, và làm sao để đón lành tránh dữ.

Quan trọng hơn là bộ môn Bát tự (Tứ trụ) có thể giúp bản thân hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ đó tìm ra phương pháp giúp mệnh cục có sư cân bằng để phát huy hết những khả năng tiềm ẩn của mình giúp phát triển bản thân, sự nghiệp công danh. Để có cuộc sống hanh thông quang đạt hơn.

1.2. Những thành phần chính trong Bát tự

Bộ môn Bát Tự có thể luận đoán được những sự việc xảy trong quá khứ, hiện tại và tương lai hay còn gọi là luận đoán được thời điểm hiện tại, thời thơ ấu hay về già. Để có thể làm được điều đó thì bộ môn Bát tự cần phải có những quy luật, thuật toán hay còn gọi là các thành phần chính:

  • Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ): Dựa vào quy luật Sinh, Khắc, Trợ, Tiết, Hao để xét luận sự vượng suy, cường nhược của mệnh cục thông qua thiên can, địa chi trong 4 trụ (Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh).
  • Thuyết Âm, Dương: Để đánh giá sự hợp hoá của thiên can, địa chi 4 trụ thuộc loại nào, tốt xấu ra sao.
  • Thiên can, Địa chi: Dựa vào sự tương tác tốt xấu của 10 Thiên can như Xung, Khắc, Hợp, Hoá. Còn 12 địa chi là Xung, Khắc, Hình, Phá, Hại, Hợp, Hoá để đánh giá, xét luận của một mệnh cục (cá nhân xem mệnh):
    • 10 Thiên Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    • 12 Địa Chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
  • Vòng trường sinh: Giúp xem, luận về độ vương suy, tốt xấu của các trụ ứng với từng thời điểm.
  • Thập thần: Giúp mệnh biết những thời điểm tối xấu theo các đại, tiểu vận, từng năm, tháng, ngày giờ và sự vượng suy của mệnh cục.
  • Thần sát: Giúp mệnh biết được tốt xấu theo giai đoạn 20 năm 1 vận, và luận về sự tốt xấu của người thân với họ và với mình (bố mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái.
  • Dụng thần và Hỷ thần: Giúp mệnh cục lấy lại sự cân bằng để phát triển, và dùng thể sử dụng thuật cải vận bổ khuyết, và để hướng nghiệp, chọn nghề, tìm phương vị quý nhân, chọn người hợp tác, chọn nơi sinh sống và làm việc…
  • Tiểu vận, đại vận: Giúp bản thân biết trong 10 hoặc 1 năm hiện tại, tương lai theo từng thời điểm sẽ tốt hay xấu, để bản thân biết nên tiến hay lui, thủ thân hay nắm bắt cơ hội mà phát triển, và nên tránh gì, làm gì cho tốt.

2. Ý nghĩa, lợi ích của bộ môn Bát tự

Sau khi xem mệnh qua bộ môn Bát tự, bản thân sẽ biết được chi tiết mệnh và vận của mình tốt xấu chỗ nào, tốt xấu thời điểm nào. Sau đó bồi ưu sửa khuyết, trợ mệnh, cải vận, tu dưỡng thiện lương, cần kiệm liêm chính, nỗ lực vươn lên.

Ngoài ra, bộ môn Bát Tự còn cho biết tại sao bản thân có cuộc sống thuận lợi, may mắn hanh thông hay lận đận, nghèo hèn, sự nghiệp nửa vời, cuộc sống khó khăn. Điều quan trọng bộ môn Bát Tự có Thuật Cải vận bổ khuyết giúp mệnh cục lấy lại sự cân bằng, để chuyển hung thành cát, gặp tai ương chuyển cát lợi, Tuy nhiên 70% là do bản thân tu dưỡng Đức, Nhân, Tâm mà mệnh vân vạn sự hanh thông.

3. Ứng dụng, hữu ích của môn Bát tự

Những lợi ích ứng dụng cốt lõi với con người.

Giúp Mệnh tìm ra Dụng, Hỷ, Tài Thần để bản thân tu dưỡng, rèn luyện hàng ngày khiến bản thân tốt dần lên. Giúp vận hanh thông hơn khi gặp vận suy, nhược (xấu) qua cách dùng ngũ thành thông qua hoá hung thành cát. Thuật Trợ mệnh, cải vận, bổ khuyết qua vật phẩm phong thuỷ:

Dưới đây là cách trợ mệnh, cải vận bổ khuyết có thể ứng dụng với bản thân:

3.1. Đặt tên, biệt danh bổ khuyết

Mỗi cá nhân khi sinh thần, đều mang cho mình một chân mệnh riêng biết, và mỗi cá nhân sẽ có mệnh cục vượng suy cường nhược khác nhau, vì vậy nên có người sướng kẻ khổ, người sang kẻ hèn. Để cải thiên cho việc này và mong muốn tốt nhiều hơn xấu, cát lợi may mắn nhiều hơn xui xẻo, thì cần có mệnh cục cân bằng, cần có lượng Ngũ hành trong mệnh cân đối, hay thay trong mỗi Cái Tên lại mạng những ngũ hành của mệnh cục cần, chính vì vậy đặt Tên theo Bát tự sẽ giúp bản thân có sự hanh thông, may mắn hơn, nên Tên được nằm trong thuật trợ mệnh cải vận bổ khuyết.

3.2. Chọn hướng (làm nhà, lập nghiệp, hợp tác kết giao)

Phương vị được xác định là một hướng có trong hệ thống định vị cầu. Còn trong phong thủy, phương vị là nói về bốn phương vị Đông – Tây – Nam – Bắc. Tuy nhiên, bộ môn khoa học phong thủy địa địa lý lại nghiên cứu ra 24 phương vị khác nhau và mỗi người lại có 1 “phương vị quý nhân” của riêng mình.

Phương vị quý nhân nghĩa là những địa điểm làm bản thân an lòng, tâm trí từ bế tắc sang thông suốt, minh mẫn, đồng thời tăng năng lượng tích cực, tạo nên tự tin dám đương đầu với những thử thách khó khăn. Mà muốn xác định chính xác phương vị quý nhân cho từng người, phải dựa vào dụng thần

Ví dụ: Một người đến một địa điểm mà tại đó bỗng dưng cảm thấy tâm an, gặp may hoặc tự nhiên tìm ra phương án giải quyết các vấn đề. Nơi đó trong phong thủy gọi là “phương vị quý nhân”. Tuy nhiên, vạn sự tùy duyên, mệnh vẫn do ta nắm giữ. ——————————————————————————————————————————————

3.3. Chọn màu sắc theo chân mệnh

Thông qua kết quả luận đoán bát tự, mỗi người sẽ tìm thấy màu sắc trên nhiều vật dụng (quần áo, giày dép, xe, màu sơn nhà, bàn ghế,…) hợp với chân mệnh nhằm an tâm vững trí, may mắn hanh thông. Theo học thuật trong phong thủy, màu sắc tương ứng với ngũ hành cũng tương sinh tương khắc với nhau. Cho nên khi lựa chọn màu sắc hợp mệnh cũng cần lưu ý kỹ càng.

Bạn đọc có thể dựa trên bảng tra cứu màu sắc theo mệnh sau:

Mệnh  Tương sinh  Hòa hợp Bị Khắc Khắc chế
Kim  Vàng, Nâu đất Trắng, Xám, Ghi Xanh lục Đỏ, Hồng, Tím
Mộc Đen. Xanh biển Xanh lục Vàng, Nâu đất Trắng, Xám, Ghi
Thủy Trắng, Xám, Ghi Đen, Xanh biển Đỏ, Hồng, Tím Vàng, Nâu đất
Hỏa Xanh lục Đỏ, Hồng, Tím Trắng, Xám, Ghi Đen, Xanh biển
Thổ Đỏ, Hồng, Tím Vàng, Nâu đất Đen, Xanh biển Xanh lục

3.4. Chọn vật phẩm phong thủy

3.4.1. Cây phong thủy

Những năm gần đây, cây phong thủy chọn theo chân mệnh được ưa chuộng ngày một nhiều. Những loại cây này mang lại cho chủ sở hữu những điều may mắn tạo trường khí năng lượng vượng giúp gia chủ và toàn gia trung có sức khỏe, vận thêm hanh thông quang đạt và tăng tính thẩm mỹ cho không gian hiệu quả.

Mỗi cây phong thủy sẽ có những đặc điểm hình thái và sinh trưởng khác nhau, từ đó hợp với từng cung mệnh tương ứng. Đặc biệt, những cây thuộc đặc tính ngũ hành trong phong thủy, đại diện cho sự hưng thịnh, bình an vạn sự hanh thông nếu phù hợp với mệnh của chủ sự sẽ giúp cuộc sống, công việc thuận lợi. Do đó, cây phong thủy được nằm trong danh sách các vật phẩm cải vận bổ khuyết.

3.4.2. Đá phong thủy

Trải qua hàng triệu năm hình thành và tích tụ linh khí của trời đất, đá phong thủy ẩn chứa một nguồn năng lượng vô cùng mạnh mẽ trong tự nhiên. Theo nghiên cứu, đá phong thủy có chứa sinh linh nằm bên trong nên người sử dụng viên đá phù hợp có thể an tâm vững trí chèo lái con thuyền nhân sinh của bản thân. Chính vì lẽ đó, đá phong thủy cũng được coi là một trong những vật phẩm cải vận bổ khuyết ưa chuộng.

3.4.3. Trang sức phong thủy

Để thuận tiện cũng như để tâm an, nhiều người lựa chọn đeo trang sức làm từ đá phong thủy (vòng cổ, vòng tay, nhẫn,…). Được biết, chúng giúp khai mở các luân xa trên cơ thể, hấp thu năng lượng dương từ môi trường xung quanh tốt hơn, từ đó có các ảnh hưởng tích cực lên người đeo. Do đó, vòng tay phong thủy cũng nhanh chóng chiếm vị trí trong 7 vật phẩm cải vận bổ khuyết nổi bật.

3.4.4. Phật độ mệnh

Phật độ mệnh hay còn gọi là phật hộ thân, gồm có 8 vị chủ tôn 12 con giáp. Thuyết 8 vị Bản tôn chủ quản 12 con giáp được đưa ra dựa trên 12 nhân duyên, Thiên can, địa chi và 5 yếu tố cơ bản (THỔ, THỦY, PHONG, HỎA, KHÔNG KHÍ) trong Phật giáo mật tông.

Trải qua mấy ngàn năm lịch sử, các Bản tôn được các tín đồ Phật giáo tín phụng, cúng dường, trở thành các thiện thần, trợ giúp con người, trừ tai giải ách, đón lành tránh dữ, khai tâm khai sáng, chỉ đường dẫn lối cho con người tu tâm dưỡng tính để có cuộc sống hanh thông quang đạt, công thành danh toại. Trong phong thủy, dùng Phật độ mệnh giúp chủ sự an tâm vững trí.

3.4.5. Sim phong thủy theo chân mệnh

Sim phong thủy không còn là khái niệm quá xa lạ trong xã hội hiện đại, đặc biệt là những doanh nhân và dân chơi sim số. Thực tế, một số người vẫn thường nhầm lẫn sim phong thủy với sim số đẹp. Tuy nhiên, hai thứ có khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Sim số đẹp là chỉ cần về hình thức. Còn sim phong thủy được coi là một trong những loại phong thủy số, hình thành dựa trên nhiều yếu tố như Bát tự, ngũ hành tương sinh, tương khắc, âm dương,…Mỗi con số của chiếc sim phong thủy để có ngũ hành riêng và dựa vào thần số học để chia như sau:

  • Số 0-1 phương bắc thuộc ngũ hành THỦY
  • Số 2-5-8 ở trung cung thuộc ngũ hành THỔ
  • Số 3-4 ở phương đông thuộc ngũ hành MỘC
  • Số 6-7 ở  phương tây thuộc ngũ hành KIM
  • Số 9 ở phương nam thuộc ngũ hành HỎA

Dù vòng tay phong thủy hay Phật độ mệnh hoặc Sim phong thủy chỉ giúp chúng ta tâm an vững trí, chứ chúng “không phải là thuốc và không thể thay thế thuốc chữa bệnh”. Cuối cùng thì thiên định mệnh còn vận do chúng ta nắm giữ.

4. So sánh Bát tự với Tử vi

Bát tự và Tử vi là 2 bộ môn huyền học chuyên nghiên cứu vận mệnh con người hình thành từ rất lâu đời và được ứng dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Theo các học giả mệnh lý, ta không thể kết luận xem bộ môn nào tốt, chính xác hơn vì cả Bát tự và Tử vi đều tự sở hữu những nét độc đáo riêng. Bên cạnh đó, các cơ sở luận đoán, thuật toán luận giải khác nhau nên khó mà đưa ra luận định cụ thể.

Dưới đây là những đặc điểm nổi bật của Bát tự (Tứ trụ) và Tử vi giúp mọi người phân biệt 2 trường phái này:

So sánh Bát tự (Tứ trụ) Tử vi (Tử vi đẩu số)
Cách lập lá số Tứ trụ (Bát tự) dùng lịch tiết khí âm dương (lịch mặt trời).– Dù gặp năm Nhuận thì cũng không ảnh hưởng đến lập lá số Bát tự.– Nếu không có giờ sinh thì vẫn lập được lá số tuy nhiên độ chính xác khi luận đoán không tốt hơn lá số đủ 4 trụ. Tử vi dùng lịch âm (lịch mặt trăng).– Gặp năm Nhuận thì khó xác định Thiên can, Địa chi của tháng Nhuận cũng như thời điểm chuyển giao giữa các tiết khí, dẫn tới trường hợp lấy sai can chi của tháng sinh.– Nếu không có giờ sinh thì không lập được lá số Tử vi.
Cơ sở luận đoán Để giải đoán vận mệnh của một người, Bát tự dựa trên các cơ sở sau:8 Thiên Can Địa ChiNgũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ)Học thuyết âm dươngCác loại thần (Thập thần, Thần sát, Dụng thần, Hỷ thần)12 cung thuộc vòng trường sinh Để luận đoán bản mệnh, Tử vi chủ yếu dựa vào tính chất của các sao và các cung vị:12 cung (Mệnh và Thân, Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật ÁCh, Tài Bạch, Tử Tức, Phu thê, Huynh đệ)Trong các cung án ngữ các sao, có 14 chính tinh và khoảng 126 sao luận giải bản mệnh.
Khía cạnh luận đoán Bát tự giải luận đoán các khía cạnh sau:Sự cường nhược của ngũ hành chân mệnh.Sự hung cát trong cuộc sốngSự xung khắc, hòa hợp, trợ và sinh trong các mối quan hệSự thịnh suy thời vận theo từng nămVạch rõ cuộc đời từ quá khứ, hiện tại, tương lai, bao gồm: tính cách, gia đình, tình duyên, hôn nhân, công danh, sự nghiệp, tiền tài, bệnh tật.=> Bát tự chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu của mệnh chủ, đồng thời tìm được giải pháp cải vận Tử vi luận đoán các khía cạnh sau:Chỉ ra cuộc đời của một người bao gồm: tính cách, gia đình, tình duyên, hôn nhân, công danh, sự nghiệp, tiền tài, bệnh tật.   => Tử vi không chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu của mệnh chủ.
Giải pháp cải vận Dựa vào những khía cạnh luận đoán từ Bát tự sẽ đề xuất ra được giải pháp cải vận cụ thể, hiệu quả và có tính chủ động tính cực một cách toàn diện. Tử vi chỉ nói về sự bất biến của một sinh mệnh, không luận đoán được thịnh suy cường nhược nên việc cải vận chủ yếu là phòng tránh.
Giá trị thực tiễn – Dựa vào luận đoán về thịnh suy theo từng năm giúp gia chủ chuẩn bị tinh thần trước– Vạch rõ ưu nhược điểm của gia chủ, từ đó dưỡng ưu sửa khuyết.– Đưa ra được cụ thể phương pháp cải vận, hóa hung thành cát Dựa vào luận đoán cuộc đời giúp gia chủ chuẩn bị tinh thần trước cho những việc có thể xảy ra

Trên đây là những kiến thức tổng quan về Bát tự được Mai Hải tích góp từ các bậc thầy mệnh lý, mong rằng sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về bộ môn này. Ngoài ra, quý vị muốn tìm hiểu tường tận cách trường phái Bát tự dự đoán và luận giải vận mệnh con người như thế nào thì có thể tra trên công cụ.

Ứng dụng này không chỉ cung cấp các công cụ xem mệnh mà còn hỗ trợ kiểm tra về mặt phong thủy (nhà cửa, văn phòng, động thổ, khai trương, chuyển nhà,…) và giúp đưa ra những lựa chọn vật phẩm hợp tuổi (sim điện thoại, số tài khoản, cây, đá,…).

About Master Mai Đức Hải

Chuyên Gia Nghiên Cứu Mệnh Lý & Phong Phủy. (Đạo Tu Dưỡng) Số Phận Do Trời Định - Mệnh Vận Do Ta Định.

View all posts by Master Mai Đức Hải →

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *